Quý khách đã đặt lịch khám thành công
Họ tên :
Số điện thoại :
Ngày hẹn:

1. Thông tin chung
- Tên đầy đủ: Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác
- Tên tiếng Anh: Le Huu Trac National Burn Hospital
- Địa chỉ: 263 đường Phùng Hưng, phường Phúc La, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
- Thành lập ngày 25/4/1991 (ngày truyền thống 01 tháng 12 năm 1964)
- Đơn vị 2 lần Anh hùng Lược lượng vũ trang nhân dân năm: 1989, 2007

2. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Bỏng là một chấn thương thường gặp cả trong thời bình và thời chiến. Trong lịch sử, tổn thương bỏng xuất hiện từ rất sớm và tồn tại song hành với sự phát triển của xã hội loài người, ngày càng thường gặp hơn, phức tạp hơn do xuất hiện các tác nhân và các cơ chế gây bỏng mới. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, các nguy cơ thảm họa cháy nổ và bỏng hàng loạt ngày càng nhiều hơn, đứng thứ hai trong các vụ thương tích hàng loạt. Công tác điều trị bỏng ngày càng có nhiều tiến bộ, cứu sống được nhiều bệnh nhân bỏng nặng. Việc đào tạo và nghiên cứu về bỏng đã trở thành một chuyên ngành sâu, gắn bó chặt chẽ với nhiều chuyên ngành khác như sinh lý bệnh, hồi sức cấp cứu, miễn dịch, phẫu thuật tạo hình, dinh dưỡng, …
Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, trước yêu cầu điều trị bỏng cho thương binh và người bệnh từ các chiến trường gửi về, đặc biệt từ khi đế quốc Mỹ leo thang bắn phá Miền Bắc, số lượng người bệnh bỏng tăng lên, ngày 01 tháng 12 năm 1964, Khoa Bỏng - Bệnh viện Quân y 103 được thành lập, tách từ Khoa Ngoại dã chiến, do bác sĩ Lê Thế Trung làm Chủ nhiệm khoa. Biên chế lúc đó gồm 18 người, trong đó có 03 bác sĩ , 02 y sĩ, 09 y tá và 04 công vụ. Nhiệm vụ của Khoa Bỏng: Điều trị, huấn luyện và nghiên cứu khoa học về bỏng, đặc biệt là bỏng chiến tranh.
Ngày 25/4/1991, trước nhu cầu thực tiễn, bức thiết cần phải có một đơn vị đầu ngành trong cả nước để chỉ đạo, hướng dẫn phát triển chuyên ngành bỏng và thực hiện kết hợp quân, dân y, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ký Quyết định số 142/CT thành lập Viện Bỏng Quốc gia mang tên đại danh y Lê Hữu Trác, gọi tắt là Viện Bỏng Lê Hữu Trác, trên cơ sở Khoa Bỏng, Viện Quân y 103.
Ngày 03/7/2019, để phù hợp với sự phát triển chung của Ngành Y tế trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo; tuân thủ đúng qui định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh về các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ký Quyết định số 2768/QĐ-BQP về việc đổi tên Viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác thành Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác thuộc Học viện Quân y.
Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác chịu sự quản lý và chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, trực tiếp là Học viện Quân y; đồng thời chịu sự chỉ đạo của Bộ Y tế về chuyên môn kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và kế hoạch điều trị cho người bệnh thuộc dân sự; là bệnh viện đầu ngành Bỏng trong cả nước. Bệnh viện có những nhiệm vụ sau:
1) Nghiên cứu các phương pháp phòng và chống bỏng, xử lý bước đầu tại tuyến cơ sở.
2) Theo dõi, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật chuyên khoa Bỏng trong cả nước.
3) Khám và điều trị bỏng cho nhân dân và quân đội, cũng như các di chứng bỏng do các bệnh viện tuyến dưới gửi lên.
4) Cùng với các trường đại học y đào tạo, bổ túc cán bộ chuyên khoa bỏng.
5) Hợp tác về khoa học thuộc lĩnh vực chuyên khoa bỏng với các bệnh viện, viện nghiên cứu trong nước, ngoài nước và các tổ chức y tế thế giới theo sự chỉ đạo của Bộ Y tế.
3. Ban lãnh đạo Bệnh viện qua các thời kỳ
|
STT |
Họ và tên |
Chức vụ |
Thời gian nhận chức |
|
1. |
GS. TSKH Lê Thế Trung |
Giám đốc |
1991 - 1996 |
|
2. |
GS.TSKH Phạm Mạnh Hùng |
Phó Giám đốc |
1991 - 1996 |
|
3. |
TS. BS Trần Xuân Vận |
Phó Giám đốc |
1991 - 1996 |
|
|
|
Giám đốc |
1996 - 2000 |
|
4. |
GS.TS Lê Năm |
Phó Giám đốc |
1996 - 2000 |
|
|
|
Giám đốc |
2000 - 2013 |
|
5. |
PGS.TS Nguyễn Văn Huệ |
Phó Giám đốc |
1996 - 2012 |
|
6. |
Nguyễn Trung Thực |
Phó Giám đốc, BTĐU |
1996 - 2003 |
|
7. |
PGS.TS Nguyễn Gia Tiến |
Phó Giám đốc |
2002 - 2013 |
|
|
|
Giám đốc |
2013 - 2021 |
|
8. |
BS Phạm Văn Gia |
Phó Giám đốc, BTĐU |
2003 - 2006 |
|
|
|
Chính ủy, BTĐU |
2006 - 2012 |
|
9. |
PGS.TS Nguyễn Viết Lượng |
Chính ủy, BTĐU |
2012 - 2015 |
|
10. |
PGS.TS Nguyễn Ngọc Tuấn |
Phó Giám đốc |
2012 - 2021 |
| 11. | TS. BS Trương Ngọc Dương | Chính ủy, BTĐU |
2015 - 2023 |
|
12. |
GS.TS Nguyễn Như Lâm |
Phó Giám đốc |
2013 - 2021 |
|
|
|
Giám đốc |
Từ 2022 - nay |
|
13. |
PGS.TS. Vũ Quang Vinh |
Phó giám đốc |
2022 - nay |
|
14. |
PGS.TS. Chu Anh Tuấn |
Phó Giám đốc |
Từ 2023 - nay |
| 15. | Đại tá, BS Nguyễn Trung Thực | Phó Giám đốc, BTĐU | Từ 2024 - nay |
4. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật hiện có
- 1 Giáo sư
- 6 Phó Giáo sư
- 12 tiến sỹ; 02 BSCKII
- 25 thạc sỹ, 03 BSCKI
5. Những thành tích tiêu biểu
5.1. Đào tạo
Là bệnh viện thực hành của Học viện Quân y, hiện nay trong biên chế Bệnh viện có 02 bộ môn: Bộ môn Bỏng & YHTH (thành lập năm 1987) và Bộ môn Phẫu thuật tạo hình, thẩm mỹ & tái tạo (PTTH-TM&TT: thành lập năm 2018).
Trong những năm qua, Bệnh viện đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo do Học viện Quân y giao ở các bậc học: Nghiên cứu sinh tiến sỹ, Cao học, Chuyên khoa cấp II, Chuyên khoa cấp I, bác sĩ dài hạn, bác sĩ cơ sở, Cử nhân điều dưỡng,... Các bộ môn đã tham gia đào tạo cho hàng chục ngàn bác sĩ đa khoa quân, dân y, bác sỹ cơ sở, cử nhân điều dưỡng; hàng trăm bác sỹ chuyên khoa định hướng, bác sỹ chuyên khoa I, II; hàng trăm thạc sỹ và gần 50 tiến sỹ chuyên ngành Bỏng và PTTH-TM&TT; bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành cho gần 10 ngàn lượt bác sỹ, điều dưỡng của các bệnh viện quân, dân y trong cả nước và một số bác sỹ, điều dưỡng nước ngoài đến học tập.
Các học viên sau khi tốt nghiệp đã tỏa đi khắp các cơ sở y tế quân, dân y trong cả nước, đem kiến thức, kỹ năng đã học tập, tiếp thu phục vụ đắc lực cho công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nhiều người đã trở thành cán bộ chủ chốt tại đơn vị công tác.
5.2. Điều trị
5.2.1. Công tác thu dung, điều trị
Biên chế giường bệnh: 500 giường (350 giường dành cho người bệnh dân, 150 giường dành cho người bệnh quân, chính sách, bao gồm 50 giường dự phòng thảm hoạ).
Tỷ lệ sử dụng giường hàng năm: 90% - 95%
Tổng số BN khám: 15.000 - 18.000 lượt BN/năm
- Bỏng mới: 10.000 - 12.000 lượt BN/năm
- Tạo hình, di chứng bỏng: 4.000 - 4.500 lượt BN/năm
- Vết thương lâu liền, vết thương mạn tính: 1.000 - 1.500 lượt BN/năm
Tổng số BN điều trị nội trú: 5.500 - 7.000 lượt BN/năm
- Bỏng mới: 3.500 - 4.000 lượt BN/năm
- Tạo hình, di chứng bỏng: 1.000 - 1.500 lượt BN/năm
- Liền vết thương: 1.000 - 1.500 lượt BN/năm
Hàng năm, Bệnh viện đã tổ chức cấp cứu, điều trị bệnh nhân hàng chục vụ bỏng hàng loạt đạt kết quả tốt, có nhiều vụ bỏng hàng loạt đã cứu sống 100% số người bệnh.
5.2.2. Một số thành tích về điều trị bỏng
- Hạ thấp tỷ lệ tử vong trong bỏng từ 7% - 10% xuống 1,5% - 1,9%.
- Nâng cao khả năng cứu sống bệnh nhân bỏng: cứu sống được nhiều bệnh nhân bỏng sâu, diện rộng, có các biến chứng nặng như: nhiễm khuẩn huyết, suy thận cấp, bỏng hô hấp, bỏng có nhiều bệnh nội khoa nặng kết hợp,... LA50 đạt trên 70% DTCT đối với bỏng chung, trên 40% DTCT đối với bỏng sâu.
+ Cứu sống được bệnh nhân người lớn có diện tích bỏng chung đến 90% diện tích cơ thể (DTCT) và bỏng sâu đến 85% DTCT.
+ Cứu sống bệnh nhân trẻ em có diện tích bỏng chung đến 70% DTCT và bỏng sâu đến 63% DTCT.
- Giảm ngày nằm điều trị trung bình từ 18 - 21 ngày xuống còn 14 - 16 ngày. Giảm chi phí điều trị.
5.2.3. Điều trị các vết thương mạn tính phức tạp
Hàng năm, Bệnh viện thu dung và điều trị cho hàng ngàn lượt người bệnh chấn thương mất da và phần mềm lớn, phức tạp; người bệnh có các vết th¬ương, vết loét lâu liền, khó liền do tia xạ (điều trị ung thư), do đái đường, viêm tắc động mạch, liệt tuỷ, loét tỳ đè, bệnh nhân nhiễm HIV, các vết thương do rắn cắn, các loét do sẹo cũ,... có nhiều biến chứng và bệnh nền phức tạp.
5.2.4. Một số thành tích về điều trị phẫu thuật tạo hình, thẩm mỹ và phục hồi chức năng sau bỏng
- Điều trị thành công nhiều trường hợp di chứng bỏng nặng phức tạp, lâu ngày.
- Phát triển nhiều kỹ thuật điều trị như: Cắt sẹo, ghép da WK, chuyển vạt có cuống mạch liền, Expander, nối mạch vi phẫu thuật, vạt da siêu mỏng;...
- Ngoài di chứng bỏng còn điều trị thành công các di chứng do chấn thương, dị tật bẩm sinh, ...
- Kết hợp phẫu thuật tạo hình - thẩm mỹ với điều trị phục hồi chức năng. Nâng cao số bệnh nhân được điều trị phục hồi chức năng và chất lư¬ợng điều trị phục hồi chức năng với bệnh nhân bỏng.
5.2.5. Các kỹ thuật chẩn đoán, điều trị mới, hiện đại đã áp dụng thành công
Bệnh viện luôn chú trọng duy trì kỹ thuật cao, phát triển kỹ thuật mới, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới thuộc chuyên ngành bỏng, liền vết thương và phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, mang lại kết quả cao, như: Kỹ thuật cắt bỏ hoại tử - ghép da ngay trong vòng 72 giờ đầu sau bỏng; kỹ thuật ghép da mảnh lưới, mảnh siêu nhỏ, ghép 2 lớp trong điều trị bỏng sâu diện rộng; kỹ thuật nội soi khí phế quản, dạ dày tá tràng bằng ống mềm trong chẩn đoán, điều trị bỏng hô hấp, chảy máu tiêu hoá trong bỏng nặng; kỹ thuật sử dụng Plasma lạnh điều trị vết bỏng nông; kỹ thuật PCA giảm đau sau phẫu thuật; kỹ thuật siêu lọc máu điều trị người bệnh bỏng nặng, sốc nhiễm khuẩn bằng quả lọc hấp phụ Oxiris; kỹ thuật thông khí nhân tạo nằm sấp ở người bệnh bỏng nặng; ứng dụng kỹ thuật ROTEM trong chẩn đoán rối loạn đông máu; kỹ thuật đo tiêu hao năng lượng lúc nghỉ ở người bệnh bỏng; sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân điều trị vết thương mạn tính; hút mỡ trong tạo vạt da siêu mỏng; kết hợp kỹ thuật nối bạch mạch, tĩnh mạch và liposuction trong điều trị phù bạch mạch; kỹ thuật sử dụng vạt cân cơ mỡ nhiều nguồn nuôi trong điều trị tổn khuyết phần mềm do bỏng điện bàn ngón tay; kỹ thuật ghép hạch điều trị phù bạch mạch; ghép sắc tố điều trị bạch biến; chuyển vạt cân cơ thái dương điều trị liệt dây thần kinh số VII; điều trị sẹo lồi bằng xạ trị; ứng dụng bộ đèn đặt nội khí quản khó có màn hình camera và nòng bougie trong gây mê nội khí quản cho phẫu thuật bỏng và tạo hình;…
5.2.6. Kết hợp 2 nền y học tại Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác
- Một trong những thế mạnh của Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác trong những năm qua là sử dụng các loại thuốc y học cổ truyền trong điều trị vết thư-ơng bỏng (B76, Maduxin, Selaphin, Dampomad, Eupolin, Berberin,…), có tác dụng tốt trong điều trị vết thương, vết bỏng.
- Hiện tại khoảng 70% người bệnh điều trị tại Bệnh viện được sử dụng các thuốc y học cổ truyền do Học viện Quân y và Bệnh viện nghiên cứu, sản xuất.
5.2.7. Cấp cứu, điều trị nạn nhân các thảm hoạ cháy nổ
Bệnh viện đã được Bộ Y tế, Cục Quân y giao là đơn vị đầu ngành, chỉ đạo tuyến toàn quốc cả trong và ngoài quân đội về chuyên ngành bỏng; là đơn vị thành viên của mạng lưới đào tạo Y học thảm họa khối ASEAN. Các đội cấp cứu cơ động chuyên khoa Bỏng sẵn sàng tham gia cấp cứu, vận chuyển và điều trị các nạn nhân của các vụ bỏng hàng loạt do cháy nổ. Bệnh viện đã tích cực, chủ động tham gia cấp cứu, điều trị cho hàng trăm vụ bỏng hàng loạt do cháy nổ tại các địa phương trong cả nước (Vụ nổ pháo tại Đại Bái / Bắc Ninh năm 2023; Vụ cháy nổ tại Nhà máy Z121 năm 2013, rơi máy bay MI-171 năm 2014, rơi trực thăng quân sự tại Lào năm 2015, cháy nổ tàu biển tại Quảng Ninh - 02/2023,...).
Hướng dẫn, tư vấn cho các tuyến cơ sở về công tác tổ chức cứu chữa, sơ cứu, cấp cứu, vận chuyển nạn nhân của các thảm họa cháy nổ.
5.3. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học gắn với đào tạo và điều trị là thế mạnh của Bệnh viện. Các nhà khoa học của Bệnh viện đã thực hiện nghiên cứu 08 đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà nước, 02 Nghị định thư hợp tác về KHCN cấp Nhà nước; hàng chục đề tài cấp Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng và thành phố Hà Nội; hàng trăm đề tài cấp Học viện Quân y và đề tài cơ sở. Nhiều đề tài nghiệm thu đạt Xuất sắc, hầu hết các đề tài đều có giá trị thực tiễn lớn, được ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng điều trị người bệnh.
Các nhà khoa học trẻ của Bệnh viện đã tích cực tham gia và đạt 03 giải thưởng VIFOTEC, nhiều giải thưởng tại các Hội nghị KHCN tuổi trẻ ngành y tế, Hội thao kỹ thuật sáng tạo tuổi trẻ ngành y tế Thủ đô, Hội thao Khoa học Kỹ thuật tuổi trẻ Quân đội hàng năm; nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật đạt giải thưởng cấp Học viện Quân y, Bộ Quốc phòng,....
6. Xây dựng Đảng Bộ trong sạch vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị vũng mạnh toàn diện (VMTD)
Đảng Bộ và các chi bộ thường xuyên đạt tiêu chuẩn "Trong sạch vững mạnh", 99% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Đơn vị đạt danh hiệu "Vững mạnh toàn diện tiêu biểu, mẫu mực".
7. Thành tích khen thưởng
- Hai lần được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân:
+ Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân năm 1989 (Bộ môn Bỏng - Khoa Bỏng, Bệnh viện Quân y 103)
+ Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ đổi mới năm 2007 (Viện Bỏng Lê Hữu Trác).
- Huân chương Chiến công Hạng Nhất năm 1979 (Khoa Bỏng/ BVQY 103)
- Huân chương Chiến công Hạng Nhì năm 1979 (Bộ phận sản xuất B76)
- Huân chương Chiến công Hạng Nhì năm1981
- Huân chương Quân công Hạng Ba năm 1995
- Huân chương Chiến công Hạng Nhất năm 1996
- Huân chương Chiến công Hạng Ba năm 2002
- Huân chương Lao động Hạng Nhất năm 2004
- Huân chương Quân công Hạng Ba năm 2009
- Huân chương Độc lập Hạng Nhất năm 2011
- Huân chương Lao động Hạng Nhì năm 2014
- Huân chương Lao động Hạng Nhất năm 2019
- Huân chương Lao động Hạng Ba năm 2021
- Huân chương Anh dũng Hạng 3 của Nhà nước CHDCND Lào năm 2017
- Cờ thi đua Chính phủ: 2019, 2022.
- Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng: 2020.
- Bằng khen của Chính phủ về thành tích tham gia ca ghép gan đầu tiên năm 2004.
- Bằng khen của Bộ Quốc phòng: 2003, 2004, 2007, 2020,...
- Bằng khen của Bộ Y tế: 1992, 1994, 1995, 1997, 2004, 2005, 2021,...
- Cờ thưởng của Công đoàn Y tế Việt Nam: 2004, 2005, 2006, 2007,...
- Bằng khen của Bộ Đại học và THCN năm 1984
- Bệnh viện Xuất sắc toàn diện: 2006, 2007, 2008, 2009, 2017, 2022.
- Năm 2009, Bệnh viện được bầu chọn là một trong 10 “Bệnh viện thân thiện, vì sức khỏe cộng đồng” trong số hàng ngàn bệnh viện cả nước.